Amoni clorua, viết tắt là amoni clorua, là một chất vô cơ có công thức hóa học NH4Cl, dùng để chỉ muối amoni của axit clohydric, hầu hết là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp kiềm.
Hàm lượng nitơ từ 24% ~ 26%, là tinh thể nhỏ hình vuông hoặc bát diện màu trắng hoặc hơi vàng, có hai dạng bào chế là bột và hạt.
Amoni clorua dạng hạt không dễ hút ẩm và dễ bảo quản, còn amoni clorua dạng bột hầu hết được sử dụng phân bón cơ bản để sản xuất phân bón hỗn hợp.
Đây là loại phân bón có tính axit sinh lý, không thích hợp bón trên đất chua và đất mặn vì hàm lượng clo cao, không thích hợp làm phân bón trồng cây, phân bón cây hoặc phân bón lá, và cũng không thích hợp cho cây trồng nhạy cảm với clo (chẳng hạn như thuốc lá, khoai tây, cam quýt, cây chè, v.v.)
Amoni clorua hiệu quả và ổn định hơn khi sử dụng trên ruộng lúa, vì clo không chỉ có thể ức chế quá trình nitrat hoá ruộng lúa mà còn tạo điều kiện hình thành các sợi thân lúa, tăng độ dẻo dai, giảm hiện tượng úng và sâu bệnh.
Amoni clorua là dung dịch nước có tính axit yếu, khi đun nóng thì tính axit tăng lên. Nó ăn mòn kim loại đen và các kim loại khác, đặc biệt là đồng, và không có tác dụng ăn mòn đối với gang.
Có hai quy trình sản xuất chính cho sản phẩm này: một là sử dụng phương pháp sô đa để sản xuất tro soda và amoni clorua cùng một lúc; hai là sản xuất phụ phẩm của muối kali chẳng hạn như kali cacbonat.
Amoni clorua dễ kết tụ và các chất chống đóng cục thường được thêm vào để ngăn sản phẩm kết tụ.
Amoni clorua là tinh thể không màu hoặc bột dạng hạt màu trắng, là chất điện ly mạnh, tan trong nước và ion hóa các ion amoni và ion clorua, khi khí amoniac và hydro clorua kết hợp để tạo ra amoni clorua sẽ có khói trắng.
Amoni clorua không mùi, vị mặn tính mát và hơi đắng. Nó có khả năng hút ẩm thấp, nhưng nó cũng có thể hút ẩm và kết tụ trong thời tiết ẩm ướt và mưa.
Amoni clorua dạng bột rất dễ chảy, đặc biệt là sản phẩm đạt tiêu chuẩn, điểm hút ẩm nói chung là khoảng 76%, khi độ ẩm tương đối trong không khí lớn hơn điểm hút ẩm thì amoni clorua sẽ hút ẩm và có xu hướng kết tụ.
Nó có thể thăng hoa (thực chất là quá trình phân hủy và tái sinh amoni clorua) mà không có điểm nóng chảy. Mật độ tương đối là 1.5274. Chiết suất là 1,642. Độc tính thấp, LD50 (chuột, miệng) 1650mg / kg.
Amoni clorua dễ tan trong nước, ít tan trong etanol, tan trong amoniac lỏng, không tan trong axeton và ete. Axit clohydric và natri clorua có thể làm giảm độ tan trong nước.
Nó bắt đầu phân hủy khi đun nóng đến 100 ° C, và có thể bị phân hủy hoàn toàn thành khí amoniac và hydro clorua ở 337,8 ° C. Khi gặp lạnh, nó tái hợp để tạo ra amoni clorua với các hạt rất nhỏ, đó là khói dày đặc màu trắng, không dễ chìm và cực kỳ khó tái sinh.
Các phản ứng hóa học:
NH4Cl → NH3 + HCl
NH4Cl + H2SO4 = (NH4)2SO4 + HCl
NH4HSO4 + NH4Cl = (NH4)2SO4 + HCl
NH4Cl + AgNO3 → NH4NO3 + AgCl
AgNO3 + NH4NO3 + NaOH = Ag(NH3)2OH + NaNO3 + H20