Cân bằng NH4Cl + NaOH = NH3 + H2O + NaCl (viết phương trình ion rút gọn)

Amoni clorua (công thức hóa học: NH4Cl) là tinh thể lập phương không màu hoặc tinh thể màu trắng, vị mặn, tính mát nhưng hơi đắng. Dễ dàng hòa tan trong nước và amoniac lỏng, và hòa tan nhẹ trong rượu; nhưng không hòa tan trong axeton và ete. Dung dịch nước có tính axit yếu, khi đun nóng thì tính axit tăng lên.

Amoni clorua thường dùng để chỉ amoni clorua. sunfat, nhưng mức độ chua hóa đất sau khi sử dụng Nó nghiêm trọng hơn sunfat amôn.

Do sự phối trí của các ion amoni, dung dịch amoni clorua có tính ăn mòn kim loại, đặc biệt là đồng. Amoni clorua thu được bằng phản ứng trung hòa khí amoniac và hiđro clorua hoặc nước amoniac và axit clohiđric, khói trắng được tạo ra trong quá trình phản ứng tổng hợp khí amoniac và hiđro clorua.

NH3 + HCl → NH4Cl

Khi đun nóng, amoni clorua bị phân hủy thành hiđro clorua và khí amoniac:

NH4Cl → NH3 + HCl

Lưu ý: Nếu thùng chứa là một hệ hở, phản ứng này sẽ chỉ tiến hành ở bên phải.

Đồng thời, amoni clorua phản ứng với kiềm (natri hydroxit, canxi hydroxit, vv) để tạo ra khí amoniac. Đây là một trong những phương pháp phổ biến để điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm. Vì khối lượng riêng của khí amoniac nhỏ hơn không khí nên để thu khí amoniac phải dùng phương pháp thải khí đi xuống (phương pháp khí đi lên).

NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2O

Phương trình ion rút gọn: NH4+ + OH− → NH3 + H2O

Chủ yếu được sử dụng trong sản xuất pin, ắc quy, muối amoni, thuộc da, mạ điện, thêm vào thực phẩm (chẳng hạn như cam thảo muối), nhiếp ảnh hoặc sản xuất chất kết dính, v.v.

Khi đo nhiệt độ bằng độ F, nước muối trộn với nước đá, nước và amoni clorua có thể được giữ ở 0 độ F, đây là cơ sở tham chiếu chính cho nhiệt kế độ F. Nước muối này là môi trường lạnh nhất có thể được tạo ra tại thời điểm nhiệt độ tính bằng Fahrenheit được công bố.

Amoni clorua là một loại phân bón axit, và do hàm lượng clo cao, nó không thích hợp để sử dụng trên đất chua và đất mặn, và nó không thích hợp để sử dụng làm phân bón hạt, phân bón lá hoặc phân bón cây con.

Vì nó có chứa clo, amoni clorua không thích hợp cho các loại cây trồng nhạy cảm với clo, chẳng hạn như cây thuốc lá, khoai tây, cây có múi và cây chè.

Amoni clorua làm phân đạm thích hợp sử dụng cho lúa, lúa mì, bông, gai dầu, rau và các cây trồng khác, đặc biệt là lúa, vì clo có thể ức chế quá trình nitrat hóa ruộng lúa và thúc đẩy sự hình thành các sợi thân cây lúa, do đó làm tăng độ dẻo dai của thân cây và cải thiện khả năng chống chịu của cây lúa.

Amoni clorua có thể được sử dụng để sản xuất pin khô, ắc quy, các muối amoni khác, phụ gia mạ điện và chất hàn kim loại.

Amoni clorua được sử dụng làm phụ trợ nhuộm, đóng hộp và mạ kẽm, thuộc da, y học, làm nến, chất kết dính, mạ crôm, đúc chính xác, v.v. Được sử dụng trong in và nhuộm vải và chất tẩy rửa.

Amoni clorua được sử dụng như một chất dinh dưỡng cho nấm men trong quá trình sản xuất bia. Thuốc thử phân tích, chẳng hạn như chất ổn định hồ quang cho quang phổ phát xạ, chất ức chế giao thoa cho quang phổ hấp thụ nguyên tử, v.v.